Quy trình quản lý tổng hợp bệnh hại chè

Quy trình phòng chống dịch hại tổng hợp sâu bệnh hại chè (IPM) trong sản xuất chè búp tươi an toàn
Quy trình phòng chống dịch hại tổng hợp (IPM) là một chiến lược phòng chống sâu bệnh, cỏ dại hại chè mang tính nguyên tắc dựa trên cơ sở sinh thái học, tùy từng hoàn cảnh cụ thể mà chọn lựa giải pháp tối ưu, nhằm bảo đảm sự ổn định của hệ sinh thái cây chè, an toàn với môi trường và có lợi về kinh tế.
Khi thực hiện quy trình này phải giảm bớt được việc sử dụng thuốc hóa học BVTV trong sản xuất chè nhằm góp phần sản xuất các loại chè không có hoặc có dư lượng thuốc hóa học bảo vệ thực vật dưới ngưỡng cho phép đáp ứng yêu cầu sản xuất chè an toàn.
1.Các dịch hại chính và thiên địch phổ biến trên chè
1.1. Sâu hại chính trên cây chè
Rầy xanh hại chè (Empoasca flaescens Fabr.& E. onukii Mats.), bọ xít muỗi (Helopelthis theivora Waterh.), bọ cánh tơ (physothrips setiventris Bagn.), nhện đỏ nâu (Oligonychus coffeae Niet.), rệp muội đen (Toxoptera aurantii), sâu cuốn búp (Homona coffearia Niet.), sâu róm (Euprotis pseudoconspersa Strand.), sâu gặm vỏ (Arbela dea Swinh), sâu xếp lá (Agriophora rhombata Meyr.).
1.2. Bệnh hại chính trên chè
Bệnh thối búp (Colletotrichum theae Petch), bệnh đốm nâu (Colletotrichum camelliaeMarasmius equinis Muler Derk.), bệnh phồng lá chè (Exobasidium vexans Mas.), bệnh sùi cành chè (Bacterium sp.), bệnh chấm xám (Pestalozia theae Saw.). Mass.), bệnh tóc đen (
1.3. Cỏ dại chính trên chè
Cỏ chỉ (Digitaria marginata Link.), cỏ bòng bong (Zigodiun scandans), cỏ công viên (Paspalum conjugatum L.), cỏ gừng (Panicum repens L.), cỏ tranh (Imperata cylindycaOxalis cornicullata L.), cây xấu hổ tía (Mimosa pudica L.), cây xấu hổ xanh (M. invisa Mart.). P.B.), chua me đất (
1.4. Những thiên địch phổ biến
Bọ trĩ bắt mồi (Scolothriips sexmacultus), cánh cứng ngắn (Paederus fuscipes Cur.), cánh cứng ngắn nhỏ (Oligota sp.), bọ rùa đỏ (Micraspis discolor Fabr.), bọ rùa hofmani (Scymnus hoffmani Weis.), bọ rùa đen nhỏ (Stethorus sp.), ruồi ăn rệp (Ischiodon scutellaris Fabr.), nhện lướn bắt mồi, nhện nhỏ bắt mồi (Amblyseius sp.), ong ký sinh kén trắng (Apanteles spp.), ong ký sinh nhộng (Xanthopimpla spp.).
2. Quy trình phòng chống tổng hợp sâu bệnh hại chè
2.1. Các biện pháp canh tác
Có rất nhiều biện pháp canh tác có tác dụng hạn chế sâu bệnh và cỏ dại hại chè. Trên cây chè cần áp dụng các biện pháp canh tác dưới đây.
2.1.1. Kỹ thuật làm đất trồng mới nương chè
Đất trồng chè phải chọn nơi không chứa kim loại nặng và có nguồn nước tưới không ô nhiễm.
Làm đất để trồng mới nương chè phải đạt yêu cầu kỹ thuật là “sâu, sạch, ải, sớm”. Cày sâu toàn bộ bề mặt 20 – 25 cm, bừa san. Sau cày phơi ải đất, bừa kỹ làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, kích thích vi sinh vật đối kháng & vi sinh vật phân giải chất hữu cơ hoạt động. Khi không cày toàn bộ bề mặt, có thể đào rãnh để trồng chè. Rãnh được đào sâu 40 – 45cm, rộng 50 -60cm và lấp đất mặt xuống dưới, lấp đất cái lên trên cách mặt đất 5 -10cm.
Làm đất sớm vào thời gian ít mưa (dưới 150 mm/tháng) để tránh xói mòn. Đối với loại đất mới, khai hoang làm đất vào tháng 9- 10. Đối với loại đất phục hoang, đất xấu làm đất vào thời gian từ tháng 11 đến tháng 3, sau đó trồng một vụ cây phân xanh cải tạo đất.
2.1.2. Trồng cây khỏe
Nếu trồng mới chè phải dùng cây chè giống đủ tiêu chuẩn: Cây chè giống phải có 8- 12 tháng trong vườn ươm với số lá thật là 6- 8 lá trở lên; chiều cao cây là 20- 30 cm (tùy giống), đường kính gốc là 3- 5 cm (tùy giống), màu thân hóa nâu; lá to, dày, cứng, xanh thẫm hoặc xanh vàng (tùy giống), không có nụ, hoa, sạch sâu bệnh. Bầu còn nguyên vẹn
Thời vụ trồng chè ươm trong bầu: Phía Bắc vào tháng 1-3 và tháng 8-9; phía Nam vào tháng 2-4 và tháng 6-7.
2.1.3. Xới xáo mặt đất ở giữa các hàng chè
Cuốc xới một lớp đất mỏng 2-3 cm có tác dụng trừ diệt cỏ dại và một số sâu hại chè thường trú ẩn ở trong lớp đất bề mặt nương chè (nhộng giả bọ cánh tơ, nhộng sâu róm, sâu chùm,…). Việc xới xáo được tiến hành 2 lần/năm: lần thứ nhất vào tháng 2-3 sau khi có mưa xuân và cỏ dai đã mọc nhiều; lần thứ 2 vào tháng 9-10 trước khi cỏ dại ra hoa. Chè mới trồng có thể bừa giữa hàng (rộng 1,5 m) bằng trâu bò hoặc phay sâu 5 cm bằng máy kéo tay.
2.1.4. Tủ gốc cây chè
Sau khi trồng cây chè giống xong cần tủ gốc hai bên hàng hay ở từng hốc trồng. Trong các vườn chè kiến thiết cơ bản hoặc chè kinh doanh cũng dùng rác, cỏ khô tủ vào gốc chè hay tủ toàn bộ diện tích luống chè sau khi xới xáo ở vụ Đông Xuân. Tủ gốc chè với chiều rộng 50- 60 cm, dày 10 cm cần lượng rác, cỏ khô là 200 m3/ha. Tủ toàn bộ diện tích cần lượng rác, cỏ khô là 500 m3/ha.
2.1.5. Trồng xen
Khi chè ở giai đoạn cây con, có thể trồng xen một số cây vào đất giữa các hàng chè. Cây trồng xen là cây làm phân xanh (cốt khí, muồng dùi đục, muồng lá nhọn,…) hoặc cây màu (lạc, đậu tương, đậu xanh,…). Nếu trồng lạc thì gieo 2 hàng (cách nhau 40 cm), cốt khí thì gieo 1 hàng vào giữa hàng chè. Trồng cách hàng chè 20 cm.
2.1.6. Trồng cây che bóng
Cây che bóng tạm thời trong thời kỳ kiến thiết cơ bản thường là cốt khí, muồng hoa vàng, … Cây che bóng trong thời kỳ sản xuất kinh doanh thường là muồng đen, muồng lá nhọn, bồ kết tây,… Trên hàng chè cách nhau 10 m trồng một cây và cứ cách 4 hàng chè thì trồng một hàng. Trồng cùng thời gian với trồng chè. Đốn tỉa những cành thấp sát mặt tán chè của cây che bóng.
2.1.7. Bón phân cân đối hợp lý
Chè trồng mới: bón lót phân hữu cơ (20-30 tấn/ha), phân lân (P2O5: 100- 150 kg/ha).
CHè ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: bón phân tùy theo tuổi của cây (quy trình kỹ thuật trồng chăm sóc và thu hoạch chè, 10TCN446-2001)
Chè ở giai đoạn kinh doanh: phân hữu cơ cứ 3 năm bón một lần (25-30 tấn/ha), bón vào tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau. Còn các loại phân vô cơ được bón theo yêu cầu năng suất búp cần đạt. Phân đạm, lân, kali không được rắc trên tán lá chè.
2.1.8. Tưới nước hợp lý
Tưới vào thời gian từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau và vào thời gian có hạn kéo dài quá 15 ngày. Tưới theo phương pháp phun mưa bề mặt với vòi tưới di động hoặc cố định. Như vậy, giúp cây chè sinh trưởng phát triển bình thường, hạn chế tác hại do bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ nâu gây ra trong điều kiện khô hạn.
2.1.9. Đốn chè đúng kỹ thuật
Thời kỳ kiến thiết cơ bản tiến hành đốn tạo hình cho cây chè có bộ khung tán rộng, nhiều cành, phát triển cân đối. Thời kỳ kinh doanh, tùy theo tình hình sinh trưởng phát triển của cây chè mà áp dụng loại hình đốn cho thích hợp.
Vết đốn phải nhẵn. Tại phía Bắc, đốn chè từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1. Nơi nhiều bệnh phồng lá chè thì đốn sang tháng 4. Nơi thường có sương muối thì đốn muộn hơn, đốn sau đợt sương muối nặng. Đốn đau trước, đốn phớt sau; đốn tạo hình trước, đốn chè sản xuất khinh doanh sau; chè Shan đốn trước, chè Trung du đốn sau. Ở vùng đủ ẩm hoặc chủ động tưới nước được thì có thể đốn một phần diện tích vào tháng 4-5 sau đợt chè xuân.
Khi đốn chè, nếu để lại cành yếu, nhiều mấu, làm cành bị giập nát sẽ tạo điều kiện cho tảo đỏ, bệnh chấm nâu, nhện đỏ, rệp sáp, bệnh thối cành phát triển. Chè đốn muộn và chè để lưu sẽ tạo điều kiện cho rầy xanh phát triển với mật độ cao.
2.1.10. Hái chè đúng kỹ thuật
Hái tạo hình: Đối với chè một tuổi, tiến hành bấm ngọn những cây cao 60 cm trở lên vào tháng 10. Đối với chè 2 tuổi, hái búp cách mặt đất 50 cm trở lên đối với cây to khỏe. Sau đốn lần thứ nhất: đợt 1 hái cách mặt đất 40-45 cm, tạo mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc; đợt 2 hái búp chừa 2 lá và lá cá. Sau đốn lần 2: đợt 1 hái cao hơn chè đốn lần thứ nhất 25-30 cm, các đợt sau hái như hái ở chè đốn lần thứ nhất.
Hái chè ở giai đoạn kinh doanh: Khi trên tán có 30% số búp đủ tiêu chuẩn thì hái. Hái tôm và 2-3 lá non. Chỉ hái búp đủ tiêu chuẩn, không bỏ sót, không để quá lứa, cứ 10- 15 ngày hái một lần, tập thu búp mù xèo. Trong vụ xuân (tháng 3-4) hái chừa cao 10 cm tính từ vết đốn. Sau mỗi lần hái tạo tán bằng.
2.2. Biện pháp sinh học
2.2.1. Bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên có sẵn trên nương chè:
Để bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên trong sinh quần cây chè, cần:
Để cho các loài gây hại tồn tại ở mật độ thấp dưới mức gây hại kinh tế, không gây ảnh hưởng tới năng suất chè.
Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho cây chè sinh trưởng phát triển, làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây chè, tạo điều kiện thuận lợi cho thiện địch đến cư trú, góp phần giảm nhu cầu phải dùng thuốc hóc học.
Bảo đảm tính đa dạng thực vật trong hệ sinh thái cây chè. Cây che bóng, cây trồng xen tạo điều kiện cho thiên địch có thành phần loài phong phú hơn. Duy trì những loại cây hoa có mật (đặc biệt là cây hoa cứt lợn) xung quanh nương chè để hấp dẫn thiên địch đến cư trú và phát triển.
Không sử dụng thuốc hóa học bừa bãi, chỉ sử dụng thuốc hóa học khi cần thiết, dùng thuốc đặc hiệu hoặc có phổ tác động hẹp, ít độc với thiên địch mà có hiệu quả cao với sâu hại, chỉ phun vào nơi có mật độ sâu và mức độ bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế.
2.2.2. Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học và thảo mộc
Sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học từ nấm Beauveria bassiana để trừ rầy xanh, bọ xít muỗi,… Sử dụng chế phẩm Bt để trừ các sâu miệng nhai (sâu cuốn lá chè, bọ nẹt chè, sâu chùm,…) hoặc Bitadin để trừ nhện đỏ nâu, rầy xanh.
Sử dụng chế phẩm thảo mộc và có nguồn gốc sinh học (như Sukopi, SH01, xanh green, Sông Lam 333, Deris, Rotox,…) và dầu khoáng BVTV để trừ dịch hại chính trên cât chè.
Sử dụng chế phẩm sinh học từ nấm đối kháng Trichoderma spp. để trừ một số vi sinh vật ở trong đất gây bệnh cho cây chè.
Thu những cá thể sâu hại chè bị chết bệnh đem nghiền nát, hòa với nước lã sạch và phun lên những nơi có các loài sâu hại đó nhằm cung cấp nguồn vật gây bệnh của sâu hại.
Nghiên cứu áp dụng việc nuôi lượng lớn một số loài bắt mồi ăn thịt (bọ rùa, cánh cứng ngắn Oligota sp., nhện nhỏ Amblyseius sp.,…) và thả vào hệ sinh thái cây chè để trừ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện nhỏ.
2.3. Các biện pháp thủ công
Thu bắt sâu chùm, sâu non tuổi 1-2 của sâu róm chè, bọ xít non của bọ xít hoa khi chúng còn sống tập trung; nhổ cỏ tay ở gốc chè 1 năm tuổi.
Hái bỏ những lá chè, búp chè bị sâu cuốn lá non, sâu cuốn tổ, sâu xếp lá, sâu kèn.
Cắt tỉa cành chè bị sâu đục thân mình đỏ, rệp sáp, bệnh loét, sùi cành. Đòa bỏ cây chè bị bệnh chết loang. Phát cỏ dại trong nương chè.
Đặt bẫy dự báo sự xuất hiện của sâu hại và để thu diệt chúng. Dùng bẫy đèn thu bắt các loài rầy; trưởng thành một số loài cánh vảy hại chè bẫy hổ để thu bắt các loài côn trùng hại hoạt động ban đêm khi bò trên mặt đất; bẫy dính màu vàng để bẫy trưởng thành của ệp muội, bọ phấn, bọ cánh tỏ.
2.4. Biện pháp hóa học
Thuốc hóa học phải được sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng:
2.4.1. Đúng lúc
Thuốc hóa học dùng theo ngưỡng phòng trừ. Chỉ dùng thuốc hóa học khi mật độ rầy xanh đạt cao hơn 5 con/khay, bọ cánh tơ là 1-2 con/búp và nhện đỏ nâu cao hơn 5 con/lá.
Không phun thuốc tràn lan, chỉ phun những nơi sâu bệnh hại đạt ngưỡng phòng trừ.
Đảm bảo đúng thời gian cánh ly qui định đối với từng loại thuốc. Có như vậy dư lượng thuốc trong sản phẩm chè mới ở dưới giới hạn tối đa cho phép.
2.4.2. Đúng thuốc
Cần trừ loài dịch hại nào thì chọn đúng thuốc khuyến cáo cho loài đó. Không dùng thuốc đã cấm hoặc không được phép sử dụng trên cây chè. Chỉ dùng thuốc được phép dùng trên cây chè do Bộ Nông nghiệp & PTNT qui định.
2.4.3. Đúng liều lượng, đúng nồng độ
Dùng theo liều lượng nhà sản xuất khuyến cáo cho từng loài sâu bệnh hại và cỏ dại.
2.4.4. Đúng phương pháp
Mỗi dạng chế phẩm thuốc BVTV được dùng theo một phương pháp nhất định, dùng theo phương pháp nhà sản xuất khuyến cáo
2.5. Thăm đồng thường xuyên
Hàng tuần phải thăm nương chè, quan sát kỹ, ghi nhận các thông tin về hiện trạng và xu thế phát triển của sâu bệnh, cỏ dại hại chè, của thiên địch; tình hình sinh trưởng, phát triển của cây chè; những biểu hiện cần bón phân hay tưới nước,… và tình hình thời tiết. Dựa vào những thông tin này tiến hành phân tích sinh thái để có quyết định đúng đắn chọn biện pháp tác động hợp lý để khống chế dịch hại ở dưới mức gây hại kinh tế.
Gọi điện thoại
0968.326.568
Chat Zalo